Trạm kiểm tra tải trọng phương tiện tự động ngăn xe chở hàng quá tải
Các Trạm kiểm tra tải trọng phương tiện tự động đặt tại các vị trí cửa ngõ ra – vào TP HCM chính thức được đưa vào hoạt động nhằm xử lý xe chở hàng quá tải.
Ngày 11/7, Sở Giao thông vận tải (GTVT) TP HCM chính thức triển khai việc kiểm soát tải trọng phương tiện thông qua các trạm cân tự động đặt tại 3 vị trí, gồm: cầu Giồng Ông Tố trên đường Đồng Văn Cống (quận 2); cầu Kỳ Hà 1 trên đường Vành Đai Đông (quận 2) và cầu Ông Lớn trên đường Nguyễn Văn Linh (quận 7) - kiểm soát cả 2 chiều.
Các trạm cân nói trên hoạt động 24 giờ mỗi ngày, kể cả những ngày thứ 7 và Chủ nhật.
Tại các trạm cân, khi hệ thống tự động phát hiện xe quá tải sẽ truyền thông tin đến máy tính, lực lượng Thanh tra Sở GTVT TP sau đó phối hợp cùng Phòng CSGT Đường bộ - Đường sắt (Công an TP HCM) yêu cầu xe vào kiểm tra cân một lần nữa, nếu xác định có vi phạm sẽ xử phạt.
Cân tự động đưa vào hoạt động sẽ hiệu quả hơn trong việc xử phạt xe chở hàng quá tải
Theo đại diện Đội Thanh tra giao thông số 6 (Thanh tra Sở GTVT TP) – đơn vị kiểm tra tại khu vực cầu Ông Lớn trên đường Nguyễn Văn Linh (quận 7), thông qua các trạm cân tự động, việc kiểm soát xe quá tải, vi phạm trong việc cơi nới kích thước thành xe, thùng xe và các vi phạm về điều kiện an toàn kỹ thuật của các phương tiện khi tham gia giao thông sẽ hiệu quả hơn.
Trong sáng cùng ngày, tại khu vực cầu Ông Lớn, đơn vị này cho biết đã phát hiện 4 trường hợp vi phạm.
Tin cập nhật tự động Theo Báo Người Lao động
Tìm hiểu Pháp luật - luật giao thông đường bộ
Hỏi: xe tôi vào trạm cân tải trọng của các tỉnh thành để cân kiểm tra tải trọng, quá tải 8%. Không bị xử phạt nhưng Sở GTVT thông báo với tôi là xe tôi quá tải dưới 10% nếu quá tải lần nữa cũng dưới 10% sẽ thu hồi phù hiệu. Vậy có đúng quy định pháp luật không?
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý
- Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt
- Thông tư 10/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô
Nội dung tư vấn
Theo Nghị định 107/2014/NĐ-CP:
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
..."
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 thông tư 10/2015/TT-BGTVT về việc thu hồi phù hiệu khi vi phạm như sau:
"4. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 tháng của phương tiện vi phạm đối với một trong các trường hợp sau:
b) Xe ô tô vận tải hàng hóa, xe ô tô vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này (trừ trường hợp cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe hoặc trừ trường hợp vi phạm khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);"
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2015/TT-BTC dẫn chiếu đến điều 6 Thông tư này. Cụ thể, khoản 7 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT quy định:
"7. Thực hiện đúng các quy định về việc đón, trả khách và các quy định về xếp hành lý, hàng hóa lên xe, chở đúng tải trọng quy định; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải theo quy định."
Như vậy, khi bạn không tuân thủ đúng quy định về tải trọng quy định thì bạn sẽ bị thu hồi phù hiệu 01 tháng (trừ trường hợp trở quá tải trọng trên 50% bị thu hồi phù hiệu 06 tháng)
Căn cứ quy định trên, phương tiện vi phạm chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường dưới 10% cũng thuộc diện không bị xử phạt và không có quy định nào về việc nếu tái phạm quá tải dưới 10% sẽ bị thu hồi phù hiệu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.